Học phí đại học tăng nhẹ trong 5 năm tới, Y Dược vẫn giữ mức cao nhất

Nhật Hồng

(Dân trí) - Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đã nêu rõ mức học phí đối với giáo dục đại học từ năm học này đến năm học 2025 - 2026.

Chính phủ vừa Nghị định số 81/2021/NĐ-CP về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/10/2021.

Theo đó, năm học 2021 - 2022, mức học phí đại học không tăng. Mức trần học phí năm học 2021 - 2022 đối với các ngành đào tạo của các cơ sở giáo dục đại học công lập được áp dụng bằng mức trần học phí của các cơ sở giáo dục đại học công lập do Nhà nước quy định áp dụng cho năm học 2020-2021, mức cụ thể như sau:

Mức trần học phí năm học 2021-2022 đối với các khối ngành đào tạo trình độ đại học tại các cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư được quy định từ 980.000 đến 1.430.000 đồng/sinh viên/tháng.

Học phí đại học tăng nhẹ trong 5 năm tới, Y Dược vẫn giữ mức cao nhất - 1
Học phí đại học tăng nhẹ trong 5 năm tới, Y Dược vẫn giữ mức cao nhất - 2

Mức học phí của các trường đại học công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư.

Mức trần học phí đối với các khối ngành đào tạo trình độ đại học tại các trường đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư. Trong đó, học phí cao nhất là khối ngành sức khỏe khác và Y Dược.

Học phí đại học tăng nhẹ trong 5 năm tới, Y Dược vẫn giữ mức cao nhất - 3

Mức học phí các trường đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư.

Từ năm học 2022-2023 đến năm học 2025-2026, mức trần học phí đối với cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên được quy định theo từng khối ngành với mức từ 1.200.000 đến 3.500.000 đồng/sinh viên/tháng.

Học phí đại học tăng nhẹ trong 5 năm tới, Y Dược vẫn giữ mức cao nhất - 4
Học phí đại học tăng nhẹ trong 5 năm tới, Y Dược vẫn giữ mức cao nhất - 5

Mức học phí các trường đại học công lập các năm sau.

Cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên: Mức học phí được xác định tối đa bằng 2 lần mức trần học phí nêu trên tương ứng với từng khối ngành và từng năm học.

Cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư: Mức học phí được xác định tối đa bằng 2,5 lần mức trần học phí nêu trên tương ứng với từng khối ngành và từng năm học.

Đối với chương trình đào tạo của cơ sở giáo dục đại học công lập đạt mức kiểm định chất lượng chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định hoặc đạt mức kiểm định chất lượng chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn nước ngoài hoặc tương đương, trường đại học được tự xác định mức thu học phí của chương trình đó. Mức học phí này phải dựa trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ sở giáo dục ban hành, thực hiện công khai giải trình với người học, xã hội.

Mức trần học phí đối với thạc sĩ, tiến sĩ

Mức trần học phí đối với đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ của các trường đại học công lập được xác định bằng mức trần học phí nêu trên nhân hệ số 1,5 đối với đào tạo thạc sĩ, nhân hệ số 2,5 đối với đào tạo tiến sĩ tương ứng với từng khối ngành đào tạo của từng năm học theo các mức độ tự chủ.

Mức học phí đào tạo hình thức vừa làm vừa học; đào tạo từ xa được xác định trên cơ sở chi phí hợp lý thực tế với mức thu không vượt quá 150% mức thu học phí so với hệ đào tạo chính quy tương ứng.

Trường hợp học trực tuyến (học online), trường đại học xác định mức thu học phí trên cơ sở chi phí phát sinh thực tế hợp lý, tối đa bằng mức học phí tương ứng từng khối ngành theo mức độ tự chủ.

Mức học phí đối với các chương trình giáo dục thường xuyên; dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn cấp chứng chỉ, chứng nhận phù hợp với ngành, lĩnh vực đào tạo của mỗi cơ sở theo quy định của pháp luật được các cơ sở giáo dục chủ động tính toán, quy định mức thu theo sự đồng thuận giữa người học và cơ sở giáo dục, bảo đảm tính công khai, minh bạch và giải trình với người học, xã hội.

Mức học phí đối với các chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn khác được áp dụng thu theo sự thỏa thuận chi phí giữa cơ sở giáo dục và người học.

Học phí đào tạo đại học tính theo tín chỉ, mô-đun:

Mức học phí của một tín chỉ, mô - đun được xác định căn cứ vào tổng thu học phí của toàn khóa học theo nhóm ngành, nghề đào tạo và tổng số tín chỉ, mô-đun toàn khóa theo công thức sau đây:

Học phí đại học tăng nhẹ trong 5 năm tới, Y Dược vẫn giữ mức cao nhất - 6

Tổng học phí toàn khóa = mức thu học phí 1sinh viên/1tháng x 10 tháng x số năm học, bảo đảm nguyên tắc tổng học phí theo tín chỉ của chương trình đào tạo tối đa bằng tổng học phí tính theo niên chế.

Trường hợp học quá thời hạn quy định của chương trình đào tạo, học phí tín chỉ áp dụng từ thời điểm quá hạn được xác định lại trên cơ sở thời gian học thực tế trên nguyên tắc bù đắp chi phí và thực hiện công khai, giải trình với người học.

Trường hợp đào tạo bằng tốt nghiệp thứ 2 trình độ đại học, người đóng học phí của các tín chỉ thực học theo chương trình đào tạo.

Các cơ sở giáo dục đại học công lập được quy định mức học phí đối với các trường hợp học lại. Mức học phí tối đa không vượt quá mức trần học phí quy định tại Nghị định này phù hợp với từng loại hình đơn vị.

Trường hợp tổ chức học riêng theo nhu cầu người học thì mức thu theo thỏa thuận giữa người học và cơ sở giáo dục đại học công lập trên cơ sở bù đắp đủ chi phí.

Sinh viên đại học, học viên cao học, nghiên cứu sinh là người nước ngoài đang theo học tại các trường đại học công lập nộp học phí theo mức thu do trường quy định hoặc theo hiệp định, thỏa thuận hợp tác với bên nước ngoài.