1. Dòng sự kiện:
  2. Sửa luật Bảo hiểm xã hội

Tuổi nghỉ hưu thay đổi ra sao sau 2 năm thực hiện tăng tuổi làm việc?

Xuân Hinh

(Dân trí) - Tuổi nghỉ hưu năm 2022 đối với lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 55 tuổi 8 tháng đối với nữ và đủ 60 tuổi 6 tháng đối với nam.

Ngày 20/11/2019, tại kỳ họp thứ 8, khóa XIV, Quốc hội thông qua Bộ Luật Lao động (sửa đổi) với quy định mới về tuổi nghỉ hưu của người lao động.

Cụ thể, Bộ luật quy định, kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ. Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam và 4 tháng đối với lao động nữ.

Tuổi nghỉ hưu thay đổi ra sao sau 2 năm thực hiện tăng tuổi làm việc? - 1

Lộ trình thay đổi tuổi nghỉ hưu cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035 (Ảnh chụp màn hình).

Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định rõ, người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.

Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam (vào năm 2028) và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ (vào năm 2035).

2022 là năm thứ hai thực hiện lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu, tuổi nghỉ với lao động nữ trong điều kiện lao động bình thường là đủ 55 tuổi 8 tháng, với lao động nam là đủ 60 tuổi 6 tháng.

Tuổi nghỉ hưu năm 2023 của người lao động nam sẽ là 60 tuổi 9 tháng, lao động nữ sẽ là 56 tuổi.

Tuổi nghỉ hưu thay đổi ra sao sau 2 năm thực hiện tăng tuổi làm việc? - 2

Tuổi nghỉ hưu năm 2022 đối với lao động trong điều kiện lao động bình thường (Ảnh chụp màn hình).

Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; có đủ 15 năm làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021) có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 5 tuổi so với quy định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 5 tuổi so với quy định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Người lao động có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn khi thỏa thuận với người sử dụng lao động tiếp tục làm việc sau tuổi nghỉ hưu.

Tuổi nghỉ hưu thay đổi ra sao sau 2 năm thực hiện tăng tuổi làm việc? - 3

Thời gian nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường (Ảnh chụp màn hình).