Mức hưởng lương hưu của Đại tá công an
(Dân trí) - Cách tính lương hưu hằng tháng của công an nhân dân được thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Nghị định số 33/2016/NĐ-CP.
Trao đổi về vấn đề này, bà Vũ Thùy Trang, Phó Giám đốc Công ty Luật TNHH YouMe cho biết, theo điểm d khoản 1 Điều 30 Luật Công an nhân dân 2018, được sửa đổi bởi điểm a khoản 5 Điều 1 Luật Công an nhân dân sửa đổi 2023, Đại tá Công an nhân dân được phục vụ đến 62 tuổi đối với nam và 60 tuổi đối với nữ.
Tuổi nghỉ hưu của Đại tá Công an nhân dân là nam sẽ được thực hiện theo lộ trình về tuổi nghỉ hưu đối với người lao động như quy định của Bộ luật Lao động 2019.
Ngoài ra, Đại tá Công an nhân dân là giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, chuyên gia cao cấp có thể được kéo dài hạn tuổi phục vụ hơn 62 đối với nam và hơn 60 đối với nữ theo quy định của Chính phủ.
Nghị định 33/2016/NĐ-CP có quy định, Đại tá Công an nhân dân khi nghỉ việc được hưởng lương hưu khi đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên, đồng thời, nam Đại tá có đủ 25 năm trở lên, nữ Đại tá có đủ 20 năm trở lên công tác trong lực lượng Công an Nhân dân Việt Nam và có ít nhất 5 năm thâm niên trong nghề công an mà Công an không còn nhu cầu bố trí hoặc chuyển ngành hoặc tự nguyện xin ra khỏi ngành.
Cách tính lương hưu hằng tháng của công an nhân dân được thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Nghị định số 33/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP quy định về công thức tính lương hưu hàng tháng đối với công an nhân dân như sau: Lương hưu hằng tháng = Tỷ lệ % hưởng lương hưu hằng tháng x Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Về tỷ lệ phần trăm lương hưu hằng tháng, theo quy định tại Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Khoản 2, Điều 9 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP thì tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu hằng tháng đối với công an nhân dân được tính như sau:
Công an nhân dân bắt đầu hưởng lương hưu hằng tháng trong khoảng thời gian từ 1/1/2016 đến trước 1/1/2018, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
Với nữ công an nhân dân bắt đầu hưởng lương hưu hằng tháng kể từ 1/1/2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
Với nam công an nhân dân bắt đầu hưởng lương hưu hằng tháng từ thời điểm này, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội. Cụ thể, người nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
Đối với người lao động nghỉ hưu trước tuổi quy định, cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%. Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 6 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 6 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.