Viêm gan virus B
Do virus gây viêm gan B gây nên. Thời gian ủ bệnh thường từ 40-110 ngày, có thể ngắn hơn.
Triệu chứng và dấu hiệu:
Phần lớn thầm lặng. Nếu không thì ở giai đoạn sớm thấy mệt; khó chịu; buồn nôn; đau ở phần tư trên của bụng; vàng da; gan sưng và đau; nước tiểu sẫm màu; có ban đỏ; đau khớp.
Chẩn đoán phân biệt: những thể viêm gan khác.
Biến chứng: sơ gan, ung thư gan và trong 1% số trường hợp viêm gan virus B bị suy gan và tử vong.
Ảnh hưởng đến thai nghén/sơ sinh: đối với trẻ em, nếu không được điều trị, phát triển thành viêm gan mạn tính và 25% tử vong ở tuổi trưởng thành.
Điều trị: Interferons-Alpha là sự lựa chọn đầu tiên cho những người bị viêm gan B mạn tính, khoảng 40% bệnh nhân sẽ hết HBeAg sau 16 tuần điều trị bằng interferon.
Bệnh sùi mào gà sinh dục và cổ tử cung
Do virus gây u sùi ở người (HPV). Chẩn đoán xác định bằng phiến đồ tế bào Pap. Đối với những sùi nhìn thấy được ở cơ quan sinh dục ngoài, âm đạo hoặc cổ tử cung thì làm toét với dấm trắng.
Thời gian ủ bệnh: rất thay đổi, từ 3 tuần đến 1 năm.
Triệu chứng và dấu hiệu: những thể thường gặp nhất của sùi sinh dục là sùi mào gà, giống như súp lơ và mọc lan tràn nhưng cũng có thể là những nốt sẩn tròn, líp vẩy dầy sừng hoá (giống như sùi thông thường) hoặc những nốt sẩn hơi cộm lên đỉnh phẳng. Những tổn thương này thường không nhận thấy nhưng đôi khi ngứa, rát và chảy máu.
Những chủng HPV gây sùi khác với những chủng gây ung thư cổ tử cung. Phụ nữ bị nhiễm những type HPV gây ung thư cổ tử cung thường không có triệu chứng gì.
3 type HPV gây ra hơn 95% tổng số ung thư cổ tử cung, nguyên nhân của 400.000 tử vong có thể tránh được hàng năm, phần lớn ở các nước đang phát triển. HPV không gây ra triệu chứng thường có thể phát hiện được bằng phiến đồ Pap nhưng không thể phân biệt được type nào. Khám với mỏ vịt hoặc chỉ quan sát bằng mắt có thể phát hiện những mô bất thường hoặc các tổn thương. Làm test phát hiện các type HPV chỉ có thể thực hiện được ở những labô có trình độ chuyên môn cao.
Chẩn đoán phân biệt: có thể lầm với sùi mào gà của giang mai thứ phát.
Biến chứng: ung thư cổ tử cung, ung thư sinh dục.
Ảnh hưởng đến thai nghén/sơ sinh: giãn tĩnh mạch thực quản ở trẻ em.
Ghi chú: ở những phụ nữ có HIV dương tính, tỷ lệ bị ung thư cổ tử cung cao hơn dân số thường đến 5 lần.
Điều trị: Trichloracetic acid 80-90%. Điện đông hay đốt điện. Podophyllin 10% -25% (Podophyllin là thuốc có thể hấp thụ qua da nên độc).
Với phụ nữ có thai: điện đông, không dùng Trichloracetic acid hay Podophyllin.
Theo BS Đào Xuân Dũng
Tuổi trẻ