Triệu chứng ung thư vú giai đoạn 2

Tú Anh

(Dân trí) - Ung thư vú là bệnh phổ biến ở nữ giới, có tiên lượng điều trị tốt nếu phát hiện sớm. Ở giai đoạn 2A, các tế bào ung thư vú đang phát triển nhưng vẫn ít ảnh hưởng đến các cơ quan khác.

Theo thống kê của GLOBOCAN năm 2018, nước ta có 15.000 người mắc căn bệnh này và hơn 6000 trường hợp tử vong vì ung thư vú.

Ung thư vú được chia làm 4 giai đoạn, trong đó giai đoạn 1, giai đoạn 2 được đánh giá là ung thư ở giai đoạn sớm, cơ hội điều trị rất tốt. Tại Việt Nam, tỉ lệ chữa khỏi ung thư vú đạt trên 75% ở giai đoạn sớm. Người bệnh sống thêm vài chục năm, khỏe mạnh như người bình thường.

Triệu chứng ung thư vú giai đoạn 2 - 1

Bác sĩ khám vú sàng lọc ung thư cho chị em (Ảnh: H.Hải).

Dưới đây là 4 giai đoạn của ung thư vú và các biểu hiện ở từng giai đoạn. Việc lựa chọn phương pháp điều trị phụ thuộc vào giai đoạn bệnh.

Giai đoạn 1: Giai đoạn xâm lấn

Đây là giai đoạn sớm nhất của ung thư vú. Có u rất nhỏ, đường kính lớn nhất chỉ khoảng 2cm hoặc nhỏ hơn. Không có hạch di căn tới vùng nách.

Ung thư vú ở giai đoạn sớm có thể chữa khỏi gần như 100%.

Giai đoạn 2: Giai đoạn phát triển

Ở giai đoạn 2A, các tế bào ung thư vú đang phát triển nhưng vẫn ít ảnh hưởng đến các cơ quan khác. 

Chưa có dấu hiệu xuất hiện của u nguyên phát. Hạch nách di căn cùng bên và di động.

- Ban đầu có u nhỏ, đường kính ≤ 2cm. Có di căn hạch nách cùng bên, di động.

- U lớn dần và có đường kính từ 2-5cm. Không di căn tới hạch vùng.

Giai đoạn 2-B:

- U vẫn giữ kích thước như ở cuối giai đoạn IIA nhưng có di căn hạch nách cùng bên và di động.

- U lớn dần lên và có đường kính lớn hơn 5cm. Không còn di căn tới hạch vùng nách.

Giai đoạn 3: Giai đoạn lan rộng

Ở giai đoạn này, các tế bào ung thư đã phát triển mạnh và lan đến các hạch bạch huyết nhưng không lan sang các cơ quan khác. Giai đoạn này được chia thành ba loại: 3A, 3B và 3C, dựa trên kích thước khối u và khối lượng của hạch bạch huyết.

Giai đoạn 3-A

U nguyên phát không có dấu hiệu xuất hiện. Hạch di căn cùng bên dính nhau hoặc dính liền vào bộ phận khác, hoặc có hạch di căn vú cùng bên nhưng không có di căn hạch nách.

- Có u nguyên phát đường kính từ 2 đến 5 cm. Có di căn hạch nách dính liền nhau cùng bên  hoặc dính vào bộ phận xung quanh nó, hoặc có di căn hạch vú trong cùng bên nhưng không có hạch nách.

- U có đường kính lớn nhất > 5cm. Di căn hạch nách cùng bên, di động.

Giai đoạn 3-B:

- U với mọi kích thước nhưng xâm lấn trực tiếp tới thành ngực hoặc da. Không di căn tới hạch vùng.

- U với mọi kích thước nhưng xâm lấn trực tiếp tới thành ngực hoặc da. Di căn hạch nách cùng bên, di động.

- Có u với nhiều kích thước và chúng trực tiếp xâm lấn tới vùng thành ngực hoặc da vùng ngực. Có xuất hiện di căn hạch nách cùng bên dính liền nhau hoặc hạch dính liền với các khu vực xung quanh, hoặc di căn hạch vú trong cùng bên nhưng di căn hạch nách không có.

Giai đoạn 3-C:

- Có khối u với nhiều kích thước khác nhau. Hạ đòn xuất hiện hạch di căn hoặc trong vú có di căn hạch ở cùng một bên.

Giai đoạn 4: Giai đoạn di căn

Ở giai đoạn 4, ung thư vú đã lan rộng hoặc di căn đến các cơ quan khác ở xa trong cơ thể, thường là xương, gan, não, hoặc phổi. Đây được gọi là giai đoạn ung thư vú di căn.

TS.BS Lê Hồng Quang, Trưởng khoa Ngoại vú, Bệnh viện K cho biết, điều trị ung thư vú hiện nay đã có những bước tiến lớn về phương pháp điều trị như phẫu thuật, xạ trị, hóa trị và kết hợp với các phương pháp điều trị khác như liệu pháp nội tiết tố, liệu pháp sinh học (điều trị nhắm trúng đích), liệu pháp miễn dịch và thực tế đã cải thiện đáng kể chất lượng điều trị ung thư vú.

Đến nay, tỉ lệ điều trị khỏi ung thư vú cũng tăng lên. Tại Bệnh viện K, tỉ lệ điều trị khỏi ung thư vú là 75%, ngang với Singapore. Nếu công tác sàng lọc, phát hiện sớm được đầu tư hơn, 95% ca ung thư vú được điều trị khỏi.