1. Dòng sự kiện:
  2. Viện Y dược học dân tộc TPHCM

Đinh lăng: Thức ăn, vị thuốc

(Dân trí) - Đinh lăng còn gọi là cây gỏi cá là một cây quen thuộc với người Việt Nam chúng ta. Lá đinh lăng thường dùng để ăn gỏi cá như một loại rau, nhiều phụ huynh phơi khô lá để độn gối cho trẻ nhỏ. Rể hay củ đinh lăng được dùng làm thuốc vì thuộc họ hàng với củ nhân sâm.

Gần đây, có đồn thổi những bộ rễ đinh lăng lâu năm có khả năng trị “bá bệnh”, khiến nhiều người không tiếc tiền triệu đi săn lùng.

Dưới đây là những thông tin khoa học về cây đinh lăng…

Đinh lăng: Thức ăn, vị thuốc - 1

Định danh

Đinh lăng còn có tên là cây gỏi cá, nam dương sâm tên khoa học là Polyscias fruticosa, Panax fruticosum, Panax fruticosus là một loài cây nhỏ thuộc chi Đinh lăng (Polyscias) của Họ Ngũ gia bì (Araliaceae). Cây đinh lăng được trồng làm cảnh, thức ăn hay làm thuốc trong y học cổ truyền.

Cây đinh lăng nhỏ, chỉ cao từ 1-2 mét. Lá kép, chẻ khía, mọc so le, lá chét có răng cưa nhọn. Hoa đinh lăng màu lục nhạt hoặc trắng xám, quả dẹt, màu trắng bạc.

Đinh lăng được dùng chủ yếu là phần lá và rễ. Lá được hái, sử dụng quanh năm. Rễ đinh lăng được thu hái vào mùa đông, ở những cây đã có từ 4-5 tuổi trở lên, cỡ độ tuổi này, rễ mới có nhiều hoạt chất. Khi đào lấy rễ, rửa sạch, cắt bỏ phần rễ sát với góc thân. Rễ nhỏ thì dùng cả, nếu rễ to thì dùng phần vỏ rễ.

Thành phần dược liệu

Nhựa trong thân và rễ (củ) đinh lăng có các alcaloit, glucoside, saponin, tannin, flavonoid, vitamin B1 các axit amin tối cần thiết trong đó có lysin, cystein và methionin …và một số chất vi lượng khác.

Theo kết quả nghiên cứu của các khoa dược lý, dược liệu và giải phẫu bệnh lý Viện Y học quân sự Việt Nam, chiết xuất đinh lăng có những tác dụng sau: (1) tăng sức dẻo dai của cơ thể tương tự như nhân sâm, tam thất và các cây khác cùng họ, (2) giảm trương lực cơ tim, làm tim co bóp chậm, huyết áp giảm, (3) tăng cường hô hấp về biên độ và tần số, (4) làm tăng co bóp tử cung nhẹ, (5) tác dụng lợi niệu, (6) tăng sức đề kháng của chuột đối với tác hại của bức xạ siêu cao tần, tác dụng kéo dài hơn Ngũ gia bì, Đương qui, Ba kích, (7) Ngô ứng Long và Xavaev nhận thấy cây thuốc có tác dụng tốt đối các nhà du hành vũ trụ khi luyện tập trong tư thế tĩnh, đầu dốc ngược, do đó các nhà nghiên cứu Nga gọi là "Thuốc sinh thích nghi" (adaptogen) và đã được sử dụng trong chương trình vũ trụ Intercosmos. Viên bột rễ làm tăng khả năng chịu đựng của bộ đội, vận động viên thể dục, thể thao trong các nghiệm pháp gắng sức cũng như luyện tập.

Những cách dùng đinh lăng

* Lá đinh lăng

Đinh lăng: Thức ăn, vị thuốc - 2

Được hái, sử dụng quanh năm. Người ta thường dùng lá như là loại rau ăn kèm, đặc biệt khi ăn gỏi cá. Nhiều bà mẹ đã phơi khô lá đinh lăng để lót gối hoặc trải giường cho con nằm để tạo mùi thơm, chống giật mình và giấc ngủ tốt.

* Rễ đinh lăng

Đinh lăng: Thức ăn, vị thuốc - 3

Thái nhỏ, phơi khô chỗ râm mát, thoáng gió để bảo đảm mùi thơm của dược liệu và bảo đảm hoạt chất của rễ. Khi dùng, để nguyên hoặc tẩm rượu gừng 5% rồi sao qua, tẩm thêm 5% mật ong, sao vàng thơm.

Rễ đinh lăng sau đó có thể dùng: (1) Ngâm rượu, (2) Tán làm thuốc bột và thuốc viên, (3) Thuốc hãm, (4) Thuốc cao đinh lăng.

Đinh lăng: Thức ăn, vị thuốc - 4

* Các đơn thuốc có đinh lăng

Đinh lăng được dùng phối hợp trong các đơn thuốc: (1) Chữa liệt dương, di tinh, mộng tinh, (2) Chữa nóng sốt lâu ngày, (3) Chữa bệnh viêm gan mạn tính, (4) Chữa bệnh thiếu máu, (5) Chữa đau nhức tay chân, phong thấp, (6) Phụ nữ tắc sữa, giúp tăng lượng sữa cho con bú, (7) Ho viêm mãn tính.

Những điều lưu ý

Cũng như các loại cây có nhựa mủ, đinh lăng cho nhựa nhiều nhất ở phần vỏ (chứa cá bó libe). Người ta thường thu hái đinh lăng vào mùa đông, trên những cây trồng từ 3 tuổi trở lên. Khai thác non hàm lượng hoạt chất ít không đảm bảo chất lượng làm thuốc. Những củ rễ quá to, quá già thì chỉ dùng lấy phần vỏ của rễ củ, loại bỏ phần lõi cứng bên trong; nếu củ nhỏ thì mới dùng hết cả.

Cũng là dược chất, chiết xuất của đinh lăng cũng có liều lượng dùng và liều gây độc. Trên chuột, liều chết LD 50 của đinh lăng là 32,9g/kg (nhân sâm 16,5g/kg, ngũ gia bì 14,5g/ kg). Ở liều độc gây xung huyết ở gan, tim, phổi, dạ dày, ruột. Saponin trong đinh lăng có thể gây huyết tán (vỡ hồng cầu). Ở người, uống quá nhiều đinh lăng sẽ bị say, mệt mỏi, tiêu chảy..

Đinh lăng là một thực phẩm chức năng hay thực phẩm thuốc, phần dược chất tập trung ở mủ nhựa phần vỏ thân hay rễ cây. Cần khai thác, sử dụng đúng cách đúng liều lượng.

TS.BS Trần Bá Thoại

Ủy viên BCH Hội Nội tiết Việt Nam

Thông tin doanh nghiệp - sản phẩm