Tiến bộ trong điều trị ung thư phổi di căn
(Dân trí) - Ung thư phổi giai đoạn sớm thường không có triệu chứng lâm sàng hoặc triệu chứng mờ nhạt. Vì thế, phần lớn bệnh nhân được phát hiện bệnh ở giai đoạn muộn.
Trong điều trị ung thư phổi giai đoạn di căn, điều trị toàn thân là phương pháp chính. Các phương pháp như phẫu thuật và xạ trị có vai trò thấp, chỉ áp dụng cho điều trị triệu chứng như: giảm đau, chống chèn ép, chống chảy máu…
Điều trị hóa trị
- Điều trị hóa chất là sử dụng các loại thuốc gây độc tế bào, đưa vào cơ thể và lưu hành thông qua hệ thống mạch máu nhằm phá hủy các tế bào ung thư.
- Việc lựa chọn phác đồ đa hóa trị (phối hợp hai/ba thuốc) hay đơn trị liệu (một thuốc) phụ thuộc vào giai đoạn bệnh, thể trạng bệnh nhân, bệnh lý kèm theo, đặc điểm giải phẫu bệnh của khối u và đôi khi cả điều kiện kinh tế của người bệnh.
- Các phác đồ hóa trị hiện nay không có nhiều thay đổi so với 10 năm trước. Chủ yếu vẫn là các phác đồ: Pemetrexed-Cisplatin/Carboplatin, Paclitaxel-Cispaltin/Carboplatin, Gemcitabine- Cispaltin/Carboplatin, Docetaxel, Vinorelbine…
Điều trị đích
- Cơ chế hoạt động của liệu pháp điều trị trúng đích là tấn công và ngăn chặn các gen hay protein chuyên biệt-những phân tử đặc hiệu (hay còn gọi là các phân tử đích) được tìm thấy ở tế bào ung thư hoặc có liên quan đến sự phát triển của khối ung thư.
- Nhóm thuốc cho bệnh nhân có đột biến EGFR (tỷ lệ người bệnh có đột biến EGFR là cao nhất, chiếm khoảng 40%): Thế hệ 1 (Gefitinib, Erlotinib); Thế hệ 2 (Afatinib, Dacomitinib); Thế hệ 3 (Osimetinib)
- Người ta đã tìm ra rất nhiều các loại đột biến gen trong ung thư phổi không tế bào nhỏ, tuy nhiên chỉ có một số loại đột biến có thuốc điều trị đặc hiệu.
- Nhóm thuốc cho bệnh nhân có đột biến ALK: Crizotinib, Ceritinib, Alectinib, Brigatinib, Lorlatinib.
- Nhóm thuốc cho bệnh nhân có đột biến ROS1: Crizotinib, Entrectinib, Ceritinib, Lorlatinib
- Nhóm thuốc kháng thể đơn dòng kháng tăng sinh mạch: Bevacizumab, thường được kết hợp với phác đồ hóa trị hoặc kết hợp thuốc đich hoặc đơn trị trong điều trị duy trì.
Điều trị miễn dịch
- Các tế bào ung thư có khả năng trốn tránh được sự phát hiện và kiểm soát của những tế bào miễn dịch trong cơ thể vì thế chúng không bị phát hiện và hệ miễn dịch không tiêu diệt được. Liệu pháp miễn dịch trong điều trị ung thư giúp chống lại cơ chế này của khối u, kích thích hệ thống miễn dịch của cơ thể nhận ra và tấn công các tế bào ung thư.
- Mức độ biểu hiện của PD-L1 trên khối u càng cao thì khả năng đạt đáp ứng với liệu pháp miễn dịch càng cao. Miễn dịch có thể được tiến hành kết hợp với các phương pháp điều trị truyền thống khác như hóa trị, xạ trị, điều trị đích để tăng cường hơn nữa hiệu quả diệt tế bào ung thư.
- Tính đến nay, các thuốc ức chế chốt kiểm soát miễn dịch như Nivolumab, Ipilimumab, Pembrolizumab, Atezolimumab, Durvalumab đã được FDA phê duyệt trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ.