Đông dược điều trị ung thư gan
Ung thư gan là căn bệnh khó chữa, bệnh tình phức tạp, diễn biến nhanh chậm khôn lường, dự hậu khó khăn. Đông y căn cứ trên chứng trạng cụ thể mà có các bài thuốc trị liệu phù hợp.
Phương dược Nhân trần cao thang hợp long đởm tả can thang gia giảm: Nhân trần 50g, sinh đại hoàng 15g, chi tử 25g, long đờm thảo 15g, hoàng cầm 10g, sài hồ 10g, sinh địa 10g, xa tiền tử 5g, trạch tả 10g, mộc thông 10g, cam thảo 3g, đương quy 3g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.
Phương thang trên dùng lâu ngày dễ làm thương tổn can âm và vị âm, vậy nên đến một giai đoạn nhất định cần giảm nhân trần, chi tử và đại hoàng còn một nửa, gia thêm sinh miết giáp để dưỡng can âm và tiêu bĩ tích. Nếu đau nhiều có thể gia: hậu phác 10g, thủy hồng hoa tử 30g để hành khí chỉ thống và tiêu bĩ.
Thể thấp nhiệt ứ độc: Biểu hiện, gan to và cứng, ấn đau nhiều, bụng đầy, cổ trướng, sắc mặt vàng tối, tiểu tiện ít, chất lưỡi nhợt tối hoặc có điểm ứ huyết, rêu lưỡi trắng và trơn dính. Phép chữa: Thanh nhiệt lợi thấp, giải độc trục ứ.
Phương dược Đương quy long hội hoàn gia giảm: Đương quy 15g, long đởm thảo 15g, chi tử 15g, hoàng liên 10g, hoàng cầm 15g, hoàng bá 10g, sinh đại hoàng 6g, lô hội 15g, thanh đại 10g, mộc hương 5g, sài hồ 10g, xuyên khung 15g, thủy hồng hoa tử 20g, sắc uống mỗi ngày 1 thang. 'Nếu đau tức vùng gan nhiều gia huyền hồ sách 20g, thanh bì 15g để hành khí chỉ thống. Tiểu tiện ít gia mộc thông 15g, xa tiền tử 15g. Nếu cổ trướng nhiều gia thương lục 15g, cam toại 2 phần (tán bột uống) để lợi niệu trục thủy.
Thể can thận âm hư: Biểu hiện, đau hạ sườn phải nhiều, ngũ tâm phiền nhiệt, mất ngủ, đầu choáng mắt hóa, ăn ít, cổ trướng nhiều, giãn tĩnh mạch rõ ở bụng, thậm chí có thể nôn ra máu, đại tiện phân đen, chất lưỡi đỏ, ít hoặc không rêu. Phép chữa: Dưỡng âm tán kết, lương huyết giải độc.
Phương dược Nhất quán tiễn gia vị: Sinh địa hoàng 25 – 50g, sa sâm 15g, kỷ tử 20g – 30g, mạch môn 15g, đương quy 15g, xuyên luyện tử 8g, miết giáp 15g, sinh quy giáp 10g, thủy hồng hoa tử 15g, bán biên liên 20g, sắc uống mỗi ngày 1 thang. Nếu đại tiện bí kết bất thông gia qua lâu nhân 15g để nhuận tràng, thông tiện. Nếu nôn ra máu, đi ngoài phân đen gia trắc bá diệp 15g, bạch mao căn 15g, tam thất 10g để lương huyết, hoạt huyết và chỉ huyết. Nếu bụng trướng đau gia uất kim 15g và thủy hồng hoa tử 15g để thư can khí lý.
Thể can uất tỳ hư: Biểu hiện, đau tức hạ sườn phải, khó chịu trong ngực, tinh thần căng thẳng, dễ cáu giận vô cớ, ăn kém, đại tiện lỏng nát, có thể có u cục dưới hạ sườn phải, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng dính. Phép chữa: Sơ can giải uất, kiện tỳ lý khí.
Phương dược Sài hồ sơ can tán gia giảm: Sài hồ 10g, sinh bạch thược 8g, chỉ xác 8g, hương phụ 8g, trần bì 10g, xuyên khung 8g, cam thảo 3g, ý dĩ 15g, bạch truật 8g, hoàng kỳ 15g, bạch linh 10g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.
Nếu khí trệ, đau tức hạ sườn phải nhiều gia thêm uất kim 10g, huyền hồ sách 15g. Đầy bụng ăn kém chậm tiêu gia mạch nha 20g và bội liều ý dĩ.
Thể khí trệ huyết ứ: Biểu hiện, dưới hạ sườn phải có u cục, ấn đau tức nhiều và lan lên vai phải, đau nhiều về đêm, bụng đầy trướng, ăn kém, đại tiện lỏng nát bất thường, chất lưỡi tía và có những điểm xuất huyết. Phép chữa: Hoạt huyết hóa ứ, hành khí chỉ thống tiêu tích.
Phương dược Cách hạ trục ứ thang: Ngũ linh chi 15g, đương quy 15g, xuyên khung 10g, đào nhân 15g, đan bì 10g, xích thược 10g, ô dược 10g, huyền hồ sách 5g, cam thảo 15g, hương phụ 8g, hồng hoa 15g, chỉ xác 8g, sắc uống mỗi ngày 1 thang. Nếu khối u to, khí trệ huyết ứ, đàm ứ nhiệt độc gia tam lăng 10g, nga truật 15g để hóa ứ tiêu tích, gia tảo hưu 15g, bạch hoa xà thiệt thảo 20g để thanh nhiệt, giải độc và tiêu thũng. Nếu trung khí bất túc, tỳ hư tiết tả gia đẳng sâm 10g, bạch truật 10g, hoàng kỳ 20g để kiện tỳ chỉ tả, phù trợ chính khí.
BS Khánh Hiển (Bệnh viện T.Ư Quân đội 108)
Theo khoahocdoisong.vn