1. Dòng sự kiện:
  2. Tư vấn tài chính cá nhân

Lãi suất VND ổn định, USD tăng tới 1,8%

(Dân trí) - Sau cuộc đua tăng lãi suất huy động VND, Hiệp hội Ngân hàng đã có cuộc họp đồng thuận giữ mặt bằng lãi suất VND ổn định như hiện nay. Còn lãi suất huy động USD vẫn trong chiều hướng tăng, với mức tăng cao nhất lên tới 1,8%/năm.

Lãi suất VND ổn định, USD tăng tới 1,8% - 1
Lãi suất USD đang trong xu hướng tăng (ảnh: Viêt Hưng).
 
Thống kê từ Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cho biết: Lãi suất huy động VND tuần qua ổn định, cá biệt có Ngân hàng TMCP Công Thương và Đông Á điều chỉnh tăng lãi suất từ 0,06 - 0,2%/năm ở tất cả các kỳ hạn để tương đương với mặt bằng lãi suất chung.

Lãi suất
huy động
bình quân

Loại tiền

Không
kỳ hạn
(%/năm)

3 tháng(%/năm)

6 tháng
(%/năm)

12 tháng
(%/năm)

Nhóm NHTMNN

VND

2,4-3,0

8,0-8,2

8,2-8,4

8,5-8,8

USD

0,1-0,5

1,1-1,6

1,2-1,7

1,5-2,0

Nhóm NHTMCP

VND

2,4-3,6

8,1-8,7

8,4-9,0

8,5-9,3

USD

0,1-0,5

1,2-2,0

1,4-2,5

1,8-3,0

Lãi suất cho vay VND cũng ổn định so với tuần trước. Lãi suất cho vay ngắn hạn bằng VND của nhóm NHTM nhà nước phổ biến ở mức từ 9,5 -10,5%/năm, trung và dài hạn 10 - 10,5%/năm; Lãi suất cho vay của nhóm NHTM cổ phần phổ biến ở mức từ 10 - 10,5%/năm. Lãi suất cho vay thỏa thuận đối với các nhu cầu vốn phục vụ đời sống, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng phổ biến từ 12 - 16,5%/năm.
 
Tuy nhiên, lãi suất huy động USD có xu hướng tăng tiếp, nhóm ngân hàng TMCP điều chỉnh tăng lãi suất cho phù hợp với mặt bằng chung của thị trường với mức tăng từ 0,4 - 1,8%/năm.
 
Điển hình như Ngân hàng MCP Nhà Hà Nội (Habubank) điều chỉnh tăng lãi suất tiết kiệm đối với đồng USD trên toàn hệ thống (trừ Chi nhánh Bắc Ninh và các phòng giao dịch trực thuộc), với mức lãi suất tiết kiệm USD cao nhất lên tới 4,15%/năm đối với loại hình trả lãi cuối kỳ, 3,4%/năm đối với trả lãi hàng quý, 2,45%/năm đối với rút gốc linh hoạt và 1,95% đối với tiết kiệm 3G.
 
Trước đó, Ngân hàng Đông Nam Á (SeABank) điều chỉnh lãi suất huy động USD lên 3,5%/năm ở kỳ hạn 60 tháng; Ngân hàng Phương Đông (OCB) tăng dao động từ 0,1%/năm đến 0,7%/năm…
 
Theo các ngân hàng, việc tăng lãi suất huy động USD hiện nay nhằm thu hút thêm nguồn tiền nhà rỗi từ dân cư, cung ứng đủ nguồn vốn cho các khách hàng có nhu cầu; đồng thời đảm bảo khả năng thanh khoản về đồng vốn ngoại tệ cho hoạt động của ngân hàng.
 
Lãi suất huy động USD tăng, kéo lãi suất cho vay USD tăng từ 0,5-1,5%/năm đối với nhóm ngân hàng thương mại (NHTM) nhà nước và ổn định đối với nhóm ngân hàng TMCP.
 
Hiện tại, lãi suất cho vay USD của nhóm NHTM nhà nước phổ biến ở mức 3 - 5%/năm; lãi suất cho vay ngắn hạn bằng USD của nhóm ngân hàng TMCP phổ biến ở mức 4 - 5%/năm, trung và dài hạn 6 - 8%/năm.
 
Cũng theo NHNN, tuần qua, tổng doanh số giao dịch trên thị trường liên ngân hàng đạt xấp xỉ 54.015 tỷ VND và 1.772 triệu USD, bình quân đạt 13.503 tỷ VND/ngày và 443 triệu USD/ngày. Trong đó, doanh số giao dịch bằng VND kỳ hạn qua đêm chiếm 38% tổng doanh số giao dịch.
 
Lãi suất giao dịch bình quân bằng VND trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng các kỳ hạn qua đêm, 1 tháng và 6 tháng có xu hướng giảm, lãi suất bình quân các kỳ hạn còn lại tăng nhẹ so với tuần trước.
 
Trong đó lãi suất bình quân kỳ hạn 3 tháng có mức tăng cao nhất (1,34%/năm), lãi suất các kỳ hạn còn lại đều có mức biến động dưới 0,5%/năm. Lãi suất bình quân qua đêm là 7,38%/năm (giảm 0,38% so với tuần trước), lãi suất các kỳ hạn còn lại dao động trong khoảng từ 8,7%/năm đến 10,02%/năm.
 
Đối với các giao dịch trên thị trường liên ngân hàng bằng USD, ngoại trừ lãi suất bình quân kỳ hạn 3 tháng tăng nhẹ và kỳ hạn 1 tháng không đổi, lãi suất các kỳ hạn còn lại đều có xu hướng giảm so với tuần trước đó.
 
Tuy nhiên, mức biến động ở tất cả các kỳ hạn đều không đáng kể. Lãi suất bình quân cao nhất là 1,78%/năm (đối với kỳ hạn 3 tháng). Các kỳ hạn còn lại dao động từ 0,38% đến 0,98%/năm. Trong tuần không phát sinh giao dịch kỳ hạn 12 tháng.
 
Lãi suất bình quân thị trường liên ngân hàng tuần qua cụ thể như sau:

Kỳ hạn

Qua đêm

1 tuần

2 tuần

1 tháng

3 tháng

6 tháng

12 tháng

VND

7,38

8,71

8,85

9,09

10,02

9,97

9,20

USD

0,38

0,64

0,77

0,93

1,78

0,98

-

An Hạ