Thuốc giảm suy tủy do hóa trị liệu trong điều trị ung thư

Thuốc tiêm cosela (trilaciclib) vừa được Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê duyệt để giảm suy tủy do hóa trị ở bệnh nhân người lớn bị ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn mở rộng (ES-SCLC).

Đây là liệu pháp đầu tiên và duy nhất được thiết kế để giúp bảo vệ tủy xương (bảo vệ tủy) trước khi điều trị bằng hóa trị.

Suy tủy- một tác dụng phụ nghiêm trọng của hóa trị

Hóa trị liệu là một vũ khí hiệu quả và quan trọng để chống lại ung thư. Tuy nhiên, hóa trị liệu không phân biệt được tế bào khỏe mạnh và tế bào ung thư. Nó giết chết cả hai, bao gồm các tế bào gốc và tế bào tiền thân (HSPC) quan trọng trong tủy xương sản xuất các tế bào bạch cầu (tế bào miễn dịch giúp chống lại nhiễm trùng), tế bào hồng cầu (tế bào mang oxy từ phổi đến các mô) và tiểu cầu (tế bào ngăn chảy máu do ung thư, phẫu thuật, bệnh mãn tính và thương tích). 

Thuốc giảm suy tủy do hóa trị liệu trong điều trị ung thư - 1

Hóa trị là một vũ khí hiệu quả và quan trọng để chống lại ung thư.

Tác dụng phụ nghiêm trọng và đe dọa tính mạng nhất của hóa trị là suy tủy, hoặc tổn thương tủy xương, dẫn đến giảm bạch cầu, hồng cầu và tiểu cầu. Suy tủy do hóa trị có thể dẫn đến tăng nguy cơ nhiễm trùng, thiếu máu trầm trọng và / hoặc chảy máu. Những biến chứng này ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân và cũng có thể dẫn đến việc giảm và trì hoãn liều hóa trị. 

Cách tiếp cận mới, chủ động bảo vệ tủy xương do hóa trị

Bảo vệ tủy là một cách tiếp cận mới để bảo vệ HSPC (tế bào tiền thân) trong tủy xương khỏi tổn thương do hóa trị gây ra. Cách tiếp cận này có thể giúp giảm một số độc tính liên quan đến hóa trị liệu.

Tiến sĩ Jeffrey Crawford, Khoa Y và Viện Ung thư Duke cho biết, việc phê duyệt cosela là một bước tiến quan trọng trong việc điều trị bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn mở rộng đang được hóa trị.

Cho đến nay, các phương pháp điều trị bao gồm sử dụng các yếu tố tăng trưởng để đẩy nhanh quá trình phục hồi tế bào máu sau khi tổn thương tủy xương xảy ra, cùng với thuốc kháng sinh và truyền dịch khi cần thiết. Ngược lại, trilaciclib cung cấp cách tiếp cận chủ động đầu tiên để điều trị suy tủy thông qua một cơ chế hoạt động độc đáo giúp bảo vệ tủy xương khỏi bị tổn thương do hóa trị.

Trong các thử nghiệm lâm sàng, việc bổ sung trilaciclib vào các phác đồ điều trị hóa trị liệu ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn mở rộng đã làm giảm suy tủy và cải thiện kết quả lâm sàng. 

Cosela được dùng truyền tĩnh mạch 30 phút, được hoàn tất trong vòng 4 giờ trước khi bắt đầu hóa trị và là liệu pháp đầu tiên được FDA chấp thuận giúp bảo vệ chủ động, đa tuyến khỏi suy tủy do hóa trị liệu. 

Thuốc giảm suy tủy do hóa trị liệu trong điều trị ung thư - 2

Hóa trị có thể gây suy tủy, một tác dụng phụ nghiêm trọng.

Sự chấp thuận của Cosela dựa trên dữ liệu từ ba thử nghiệm ngẫu nhiên, có đối chứng với giả dược cho thấy bệnh nhân dùng cosela trước khi bắt đầu hóa trị đã giảm thời gian và mức độ nghiêm trọng của giảm bạch cầu có ý nghĩa lâm sàng và có ý nghĩa thống kê. Dữ liệu cũng cho thấy tác động tích cực đến việc truyền hồng cầu và các biện pháp bảo vệ tủy khác. Các thử nghiệm đánh giá cosela kết hợp với carboplatin / etoposide (+/- liệu pháp miễn dịch atezolizumab) và các phác đồ hóa trị liệu topotecan.

Những lưu ý khi sử dụng

Phần lớn các phản ứng phụ được báo cáo với cosela ở mức độ nhẹ đến trung bình. Các phản ứng có hại thường gặp nhất là mệt mỏi, hạ calci huyết, hạ kali máu, giảm phosphat máu, tăng aspartat aminotransferase, nhức đầu và viêm phổi. Các phản ứng có hại nghiêm trọng xảy ra ở 30% bệnh nhân dùng cosela. Các phản ứng có hại nghiêm trọng được báo cáo ở > 3% bệnh nhân dùng cosela bao gồm suy hô hấp, xuất huyết và huyết khối. 

Cosela được chống chỉ định ở những bệnh nhân có tiền sử phản ứng quá mẫn nghiêm trọng với trilaciclib.

Dùng cosela có thể gây ra các phản ứng tại chỗ tiêm, bao gồm viêm tĩnh mạch và viêm tắc tĩnh mạch (cần theo dõi bệnh nhân về các dấu hiệu và triệu chứng của phản ứng tại chỗ tiêm, bao gồm đau và ban đỏ tại chỗ tiêm trong khi tiêm truyền), phản ứng cấp tính với thuốc (cần theo dõi bệnh nhân về các dấu hiệu và triệu chứng của phản ứng quá mẫn cấp tính với thuốc. Đối với các phản ứng quá mẫn cấp tính với thuốc mức độ trung bình, ngừng truyền và giữ cosela cho đến khi phản ứng có hại hồi phục về mức độ 1. Đối với các phản ứng quá mẫn cấp tính với thuốc nghiêm trọng (độ 3) hoặc đe dọa đến tính mạng (độ 4), hãy ngừng truyền và ngưng dùng cosela vĩnh viễn.

Bệnh phổi kẽ (ILD) nặng, đe dọa tính mạng hoặc gây tử vong và/hoặc viêm phổi có thể xảy ra ở những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ức chế kinase phụ thuộc cyclin (CDK) 4/6, bao gồm cả cosela. Theo dõi bệnh nhân về các triệu chứng phổi của ILD/viêm phổi. Đối với ILD/viêm phổi trung bình (độ 2) tái phát, và ILD/viêm phổi nặng (độ 3) hoặc đe dọa tính mạng (Độ 4), hãy ngừng điều trị cosela vĩnh viễn.

Dựa trên cơ chế hoạt động, cosela có thể gây hại cho thai nhi. Phụ nữ có khả năng sinh sản nên sử dụng phương pháp tránh thai hiệu quả trong thời gian điều trị với cosela và ít nhất 3 tuần sau liều cuối cùng.