Bách khoa thư vi chất (2)

(Dân trí) - Vitamin rất thiếu yếu với cuộc sống và vì thế thông tin về nó luôn đầy ắp. Nhưng loại thực phẩm nào giàu vi chất đó nhất và những nguy cơ từ việc bổ sung vi chất dạng thuốc thì không phải ai cũng nắm được.

Bách khoa thư vi chất (2) - 1


Folic axit

 

Thiết yếu trong việc phòng ngừa dị tật thần kinh bẩm sinh. Liên quan với việc giảm nguy cơ mất trí nhớ và ung thư ruột. Một số bằng chứng cho thấy nó còn giúp giảm nguy cơ mắc các bệnh tim và đột quỵ.

 

Liều khuyến nghị: 0,2mcg/ngày và gấp đôi trong thời kỳ mang thai.

 

Nguồn thực phẩm lý tưởng: rau chân vịt, lê, ngũ cốc bổ sung vi chất, măng tây.

 

Nhóm có nguy cơ thiếu: Hầu hết là người già và người nghiên rượu nặng.

 

Nguy cơ từ việc uống viên bổ sung: Viên bổ sung thường chứa vitamin B12 và thường được kê cho người già. Đó là vì nó giúp điều trị chứng mất trí nhớ do thiếu vitamin B12 nhưng không thể chữa trị những tổn thương thần kinh.

 

GLA (Omega-6)

 

Thiết yếu đối với da, tóc và hệ miễn dịch. Đại diện của tổ chức An toàn thực phẩm châu Âu cho biết không có bằng chứng nào cho thấy GLA (gamma linolenic axit) hỗ trợ cho sức khỏe hệ xương, huyết áp, cholesterol hay kiểm soát cân nặng.

 

Liều khuyến nghị: không có. Nó là một trong số những dưỡng chất mà cơ thể có thể dư thừa do chúng ta tiêu thụ một lượng lớn dầu thực vật.

 

Nguồn thực phẩm lý tưởng: Dầu thực vật

 

Nhóm có nguy cơ thiếu: Không có ai, chủ yếu là dư thừa.

 

Nguy cơ từ việc uống bổ sung: Do chúng có công thức tương tự nhau nên omega-6 sẽ tăng khả năng hấp thụ omega-3 có tác dụng bảo vệ tim. Tỉ lệ omega-6  và omega-3 lý tưởng là 4:1 nhưng ở Anh, tỉ lệ này đang là 15:1. Sự mất cân bằng này liên quan với khả năng chống viêm và làm tăng nguy cơ ung thư vú, hen suyễn và béo phì. Để cân bằng, cần tăng cường omega-3 từ dầu cá và tránh uống viên bổ sung có hàm lượng omega-6 cao.

 

Hesperinin

 

Thiết yếu đối với quá trình làm lành vết thương, hệ miễn dịch và mạch máu. Các nghiên cứu cho thấy lợi ích đối với bệnh giãn tĩnh mạch và bệnh trĩ. Khi uống ở dạng bổ sung, nó thường được kết hợp với vitamin C.

 

Liều khuyến nghị: Không có

 

Nguồn thực phẩm lý tưởng: hoa quả họ cam quýt, nam việt quất, quả mơ.

 

Nhóm có nguy cơ thiếu: Không có ai

 

Nguy cơ từ việc uống viên bổ sung: Có thể làm loãng máu.

 

Sắt

 

Thiết yếu đối với năng lượng sống

 

Liều khuyến nghị: 8,7mg đối với nam giới và 14,8mg đối với nữ giới.

 

Nguồn thực phẩm lý tưởng: thịt đỏ, đậu đỗ, các loại quả khô, lòng đỏ trứng, hàu và con trai.

 

Nhóm có nguy cơ thiếu: Ước tính có 1/10 phụ nữ thiếu chất sắt, những người ăn chay cũng có nguy cơ này.

 

Cứ 4 trẻ trên 6 tháng có 1 trường hợp thiếu sắt và hầu hết trẻ bú bình dưới 12 tháng đều thiếu sắt. Trà và cà phê làm giảm khả năng hấp thụ sắt.

 

Nguy cơ từ uống viên bổ sung: Tránh uống nhiều hơn 17mg/ngày vì nó có thể gây buồn nôn, tiêu chảy và giảm hấp thụ can-xi, kẽm.

 

Jelly

 

Thiết yếu trong việc hạ cholesterol máu (đây chính là axit pantothenic). Khảo sát những năm 1980 cho thấy 300mg sẽ làm giảm cholesterol ở những bệnh nhân có mức cholesterol cao bất thường. Khả năng chống ung thư chưa được chứng minh.

 

Liều khuyến nghị: Không có

 

Nguồn thực phẩm lý tưởng: các sản phẩm từ ong

 

Nhóm có nguy cơ thiếu: Rất hiếm gặp

 

Nguy cơ từ uống viên bổ sung: Jelly có thể kích thích hen suyễn và chứng quá mẫn cảm mà bất cứ yếu tố gây dị ứng nào cũng có thể gây nguy hiểm. Làm chứng máu loãng nặng thêm, làm tăng nguy cơ chảy máu.

 

Vitamin K

 

Thiết yếu đối với quá trình đông máu và hệ xương. Các nghiên cứu cho thấy nó bảo vệ cơ thể khỏi ung thư gan và ung thư tuyến tiền liệt. Có thể làm thay đổi bệnh xơ cứng mạch vành.

 

Liều khuyến nghị: 0,001mg/kg thể trọng. Tức là 1 người nặng 60kg sẽ cần 0,060mg.

 

Nguồn thực phẩm lý tưởng: Rau lá xanh sẫm

 

Nhóm có nguy cơ thiếu: thường là những người uống nhiều vitamin A và/hoặc vitamin E do 2 vi chất này làm giảm khả năng hấp thụ vitamin K.

 

Nguy cơ uống viên bổ sung: không rõ. Uống lên 1mg.ngày dường như không gây hại gì.

 

Nhân Hà

Theo DM