Tư vấn pháp luật:

Quy định về nghỉ phép năm

(Dân trí) - Cho tôi hỏi, trong chế độ nghỉ phép năm, ngoài các qui định về số thời gian được nghỉ, có qui định nào về thời gian nghỉ không. Chẳng hạn như doanh nghiệp tôi, đến hết quí 1 của năm sau là không xét phép cho năm đó nữa. (Nguyễn Văn Minh: minhnguyen1606@gmail.com)

Quy định về nghỉ phép năm - 1

Trả lời:

1. Về thời gian nghỉ hàng năm:

Căn cứ Điều 74 Bộ luật lao động quy định về thời gian nghỉ hàng năm như sau:

“1- Người lao động có 12 tháng làm việc tại một doanh nghiệp hoặc với một người sử dụng lao động thì được nghỉ hàng năm, hưởng nguyên lương theo quy định sau đây:

a) 12 ngày làm việc, đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc, đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống khắc nghiệt và đối với người dưới 18 tuổi;

c) 16 ngày làm việc, đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm ở những nơi có điều kiện sinh sống khắc nghiệt.

2- Thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hàng năm do Chính phủ quy định”.

Theo quy định tại điều Điều 75 Bộ luật lao động thì:

“Số ngày nghỉ hàng năm được tăng thêm theo thâm niên làm việc tại một doanh nghiệp hoặc với một người sử dụng lao động, cứ năm năm được nghỉ thêm một ngày”.

Khoản 2 điều 77 Bộ luật lao động quy định: “Người lao động có dưới 12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hàng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc và có thể được thanh toán bằng tiền”.

Theo các quy định nêu trên, người lao động có 12 tháng làm việc tại một doanh nghiệp thì được nghỉ hàng năm và được hưởng nguyên lương. Thời gian nghỉ hàng năm là 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường, 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm…và 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt độc hại, nguy hiểm.. Nếu người lao động làm việc trong doanh nghiệp đã nhiều năm thì cứ năm năm được nghỉ thêm một ngày. Nếu người lao động làm việc tại doanh nghiệp dưới 12 tháng, thì thời gian nghỉ hàng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc.

2. Về lịch nghỉ hàng năm:

Theo quy định tại Điều 76 Bộ luật lao động thì:

“1- Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hàng năm sau khi tham khảo ý kiến của Ban chấp hành công đoàn cơ sở và phải thông báo trước cho mọi người trong doanh nghiệp.

2- Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hàng năm thành nhiều lần. Người làm việc ở nơi xa xôi hẻo lánh, nếu có yêu cầu, được gộp số ngày nghỉ của hai năm để nghỉ một lần; nếu nghỉ gộp ba năm một lần thì phải được người sử dụng lao động đồng ý.

3- Người lao động do thôi việc hoặc vì các lý do khác mà chưa nghỉ hàng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hàng năm, thì được trả lương những ngày chưa nghỉ”.

Như vậy doanh nghiệp của bạn có thể quy định đến hết quí I của năm sau là không xét phép cho năm đó nữa nếu trước đó trong nội quy lao động hay thỏa ước lao động tập thể, người sử dụng lao động đã tham khảo ý kiến của Ban chấp hành công đoàn cơ sở và thông báo trước với mọi người trong doanh nghiệp về lịch nghỉ hàng năm. Ngoài ra, người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nghỉ hàng năm thành nhiều lần. Người lao động làm việc ở nơi xa xôi hẻo lánh có thể gộp số ngày nghỉ của hai năm để nghỉ một lần, nếu nghỉ gộp ba năm một lần phải được người sử dụng lao động đồng ý.

Luật sư Vũ Hải Lý

CÔNG TY LUẬT TNHH ĐẠI VIỆT

Địa chỉ: Số 335 Kim Mã - Ba Đình - Hà Nội

Điện thoại: 04 3 747 8888 – Fax: 04 3 747 3966

Hot-line: 093 366 8166

Email: info@luatdaiviet.vn

Website: http://www.luatdaiviet.vn

Ban Bạn đọc