Cho vay tiền không có giấy tờ, đòi nợ được không?

Khả Vân

(Dân trí) - "Tôi cho người bạn thân vay 5 cây vàng khi giá vàng ở mức 62 triệu đồng/cây và vì tin tưởng nên không làm giấy vay nợ. Hiện tôi yêu cầu bạn trả bằng vàng nhưng bạn cứ lần lữa không đồng ý".

Có thể nói, cho vay tiền, vàng không có giấy tờ là một trong những hiện tượng khá phổ biến hiện nay dựa vào sự tín nhiệm giữa người thân, người quen hoặc bạn bè thân thiết. Tuy nhiên, trong trường hợp có tranh chấp xảy ra, rất nhiều người lo lắng, quan tâm về việc có đòi lại được tiền khi cho vay không có giấy tờ chứng minh. 

Tư vấn cách xử lý vấn đề mà độc giả đang gặp phải, luật sư Quách Thành Lực, Giám đốc công ty luật Pháp trị đưa ra hướng giải quyết như sau:

Theo quy định tại Điều 463 Bộ Luật Dân sự 2015 về hợp đồng vay tài sản thì: Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay.

Khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Nghĩa vụ trả nợ của bên vay được quy định cụ thể tại Điều 466 Bộ Luật Dân sự 2015 như sau: Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự;

Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Hướng xử lý khi bên vay tiền không hoàn trả số tiền cho vay

Trên thực tế, có rất nhiều trường hợp bên vay không hoàn trả lại tiền hoặc vật cho bên cho vay khi đến hạn, nhất là những trường hợp bên cho vay tiền không có giấy tờ chứng minh giao dịch đó do quá tin tưởng hoặc chủ quan, không xác lập hợp đồng bằng văn bản.

Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 119 BLDS 2015 về hình thức của giao dịch dân sự thì hợp đồng cho vay tài sản có thể được xác lập bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.

Vì vậy, trường hợp cho vay tiền không có giấy tờ chứng minh như hợp đồng cho vay thì giao dịch vẫn có hiệu lực pháp luật nếu được giao kết bằng hành vi cụ thể của các bên.

Khi bên vay tiền không hoàn trả số tiền cho vay khi đến hạn, bên cho vay có thể áp dụng các biện pháp sau:

Thỏa thuận với bên vay về việc kéo dài thời hạn trả nợ;

Nếu hai bên không thỏa thuận được, bên vay có thể gửi đơn khởi kiện ra Tòa án. Trong trường hợp bên cho vay tiền không có giấy tờ chứng minh giao dịch thì phải bằng mọi cách chứng minh được việc cho vay như bản ghi âm, ghi hình cuộc nói chuyện khi cho vay; lời khai của người làm chứng hoặc sự xác nhận của bên vay qua email, tin nhắn điện thoại, phương tiện điện tử khác… để làm căn cứ khởi kiện, giải quyết tranh chấp trước Tòa án.

Nếu bên vay có hành vi trốn tránh nghĩa vụ trả nợ nhằm chiếm đoạt tài sản thì bên cho vay có thể tố giác đến cơ quan công an về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 Bộ Luật Hình sự 2015.

Tuy nhiên, trên thực tế có nhiều trường hợp giải quyết các tranh chấp liên quan đến cho vay tiền không có giấy tờ chứng minh gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy, bên cho vay tiền nên xác lập hợp đồng vay bằng văn bản để có bằng chứng chứng minh, đảm bảo cho việc đòi nợ về sau.