Tư vấn pháp luật:

Chế độ khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?

(Dân trí) - Tôi tham gia đóng Bảo hiểm xã hội 21 năm. Đến năm 2010 tôi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Xin hỏi với trường hợp của tôi thì giải quyết chế độ bảo hiểm, trợ cấp... chế độ chính sách như thế nào? (Đỗ Văn Đạt, Email: vandat8487@yahoo.com.)

Chế độ khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động? - 1

Trả lời:

Thứ nhất, đối với các khoản trợ cấp của Công ty chi trả:

Tại Điều 42 Bộ luật lao động quy định như sau: “Khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động đã làm việc thường xuyên trong doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, từ một năm trở lên, người sử dụng lao động có trách nhiệm trợ cấp thôi việc, cứ mỗi năm làm việc là nửa tháng lương, cộng với phụ cấp lương, nếu có”

Tại khoản 2 Điều 41 Bộ luật lao động quy định: “Trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì không được trợ cấp thôi việc”. Điều đó có nghĩa là, khi đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động bạn phải đảm bảo thời gian báo trước và lý do đơn phương theo quy định của Bộ luật lao động. Như vậy, bạn sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc.

Thứ hai, đối với các khoản do Cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả:

- Về trợ cấp thất nghiệp:

Tại Điều 81 Luật Bảo hiểm xã hội quy định điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp nêu rõ: “Người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn tháng trước khi thất nghiệp;

Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội;

Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều này”

Như vậy, trường hợp của bạn nếu đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trong thời gian hai mươi bốn tháng trước khi thất nghiệp, đã đăng ký bảo hiểm thất nghiệp với cơ quan bảo hiểm xã hội, và chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp thì bạn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Theo đó, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định rõ tại Điều 82 Luật bảo hiểm xã hội cụ thể như sau: “Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:

Ba tháng, nếu có từ đủ mười hai tháng đến dưới ba mươi sáu tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;

Sáu tháng, nếu có từ đủ ba mươi sáu tháng đến dưới bảy mươi hai tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;

Chín tháng, nếu có từ đủ bảy mươi hai tháng đến dưới một trăm bốn mươi bốn tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;

Mười hai tháng, nếu có từ đủ một trăm bốn mươi bốn tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trở lên”.

Nếu bạn đã đủ điều kiện đựơc hưởng trợ cấp thất nghiệp, đề nghị bạn liên hệ trực tiếp với cơ quan bảo hiểm xã hội để được giải quyết tiền trợ cấp thất nghiệp.

- Về các khoản khác: Vì câu hỏi của bạn không nêu rõ là năm nay bạn bao nhiêu tuổi, để chúng tôi xác định bạn đã đủ điều kiện hưởng lương hưu hay chưa? Do đó, để bạn đọc dễ tìm hiểu quy định của pháp luật về vấn đề này, bạn đọc có thể tham khảo thêm các điều luật: Từ Điều 50 đến Điều 57 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006.

Luật sư Ngô Thị Lựu

CÔNG TY LUẬT TNHH ĐẠI VIỆT

Địa chỉ: Số 335 Kim Mã - Ba Đình - Hà Nội

Tư vấn tổng đài 04 -1088 phím số 4 -4 hoặc phím 4-5

Điện thoại: 04 3 747 8888 – Fax: 04 3 747 3966

Hot-line: 093 366 8166

Email: info@luatdaiviet.vn\

Website: http://www.luatdaiviet.vn