BHXH VN: Công bố việc cấp mã số bảo hiểm xã hội

(Dân trí) - Theo ông Vũ Mạnh Chữ - Phó Trưởng Ban Thu (BHXH VN), những điều chỉnh mới về quy trình cấp mã số BHXH sẽ tác động với hướng thuận lợi hơn cho người lao động. Đồng thời, việc cấp mã sổ mới cũng chống lạm dụng quỹ BHXH, BHYT, làm căn cứ cấp sổ BHXH, thẻ BHYT điện tử.

Theo BHXH VN, quyết định 595/QĐ-BHXH quy định về việc cấp mã số BHXH có hiệu lực từ ngày 1/7/2017. Được biết, mã số BHXH là mã số định danh cá nhân duy nhất của người tham gia, do cơ quan BHXH cấp. Mã số này được ghi trên sổ BHXH, thẻ BHYT, giúp hoàn thiện quy trình quản lý xuyên suốt quá trình tham gia đóng, hưởng chế độ BHXH, BHYT.

Kết cấu mã số BHXH

Giải thích của đại diện Ban Thu (BHXH VN), mã số BHXH là dãy số tự nhiên bao gồm 10 chữ số (gồm 02 số đầu là mã tỉnh, 08 số tiếp theo là số tự nhiên) và là số sổ BHXH và là 10 số cuối thẻ BHYT.

Sổ BHXH, thẻ BHYT được cấp mới, cấp lại theo mẫu (mới) theo mã số BHXH từ ngày 01/8/2017. Cụ thể:

Theo ông Vũ Mạnh Chữa, thẻ mới thay thế cụm từ “Số sổ:” in trên bìa và tờ rời của sổ BHXH bằng cụm từ “Mã số:”. Ví dụ: bìa và tờ rời sổ BHXH trước đây in “Số sổ: 0118000001”, nay được in là “Mã số: 0118000001”

Thay thế từ “Số:” in trên thẻ BHYT bằng cụm từ “Mã số:” và thời hạn sử dụng thẻ BHYT: chỉ in “Giá trị sử dụng: từ ngày.../.../....”.

BHXH VN: Công bố việc cấp mã số bảo hiểm xã hội - 1
BHXH VN: Công bố việc cấp mã số bảo hiểm xã hội - 2

Tác động của việc cấp mã số BHXH

Theo ông Vũ Mạnh Chữ, mã số BHXH sẽ giúp người tham gia BHXH dễ dàng quản lý thông tin BHXH cá nhân.

“Chỉ cần cung cấp mã số BHXH khi tham gia, hưởng các chế độ BHXH, BHYT được thuận lợi trên phạm vi toàn quốc. Trường hợp không nhớ, cơ quan BHXH phải có trách nhiệm đối chiếu dữ liệu quản lý” - ông Vũ Mạnh Chữ nói.

Đối với đơn vị quản lý đối tượng tham gia BHXH, mã số BHXH sẽ giúp thuận tiện trong việc giải quyết chế độ BHXH, BHYT; giảm thời gian trong việc kê khai, cập nhật thông tin người tham gia BHXH, BHYT.

Đồng thời, việc cấp mã số BHXH cũng giúp cơ quan BHXH quản lý chặt chẽ quá trình đóng, hưởng chế độ BHXH, BHYT của người tham gia.

Việc cấp mã số BHXH cũng giúp cắt giảm thủ tục hành chính, giảm giờ giao dịch của cá nhân, tổ chức với cơ quan BHXH, tạo điều kiện thuận tiện cho người tham gia khi giao dịch với cơ quan BHXH trong việc tham gia, hưởng chế độ BHXH, BHYT.

Về xác nhận với các đơn vị nợ BHXH, BHTN

Theo ông Vũ Mạnh Chữ, đối với đơn vị nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp (BHXH, BHTN) nếu người lao động đủ điều kiện hưởng BHXH hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc thì đơn vị có trách nhiệm đóng đủ BHXH, BHTN. Cụ thể, bao gồm cả tiền lãi chậm đóng theo quy định, cơ quan BHXH xác nhận sổ BHXH để kịp thời giải quyết chế độ BHXH, BHTN cho người lao động.

”Trường hợp đơn vị chưa đóng đủ thì xác nhận sổ BHXH đến thời điểm đã đóng BHXH, BHTN. Sau khi thu hồi được số tiền đơn vị còn nợ thì xác nhận bổ sung trên sổ BHXH” - ông Vũ Mạnh Chữ nói.

Hoàng Mạnh

Tin liên quan:

Chậm đóng BHXH phải chịu lãi suất gấp đôi lãi suất ngân hàng

Cơ quan Bảo hiểm xã hội TP HCM vừa có hướng dẫn tính lãi suất và truy thu đối với các đơn vị chậm, trốn đóng BHXH.

Với đơn vị chậm đóng BHXH bắt buộc, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp (BNTN), bảo hiểm tai nạn lao động (TNLĐ), bệnh nghề nghiệp (BNN) từ 30 ngày trở lên thì phải đóng số tiền lãi tính trên số tiền BHXH bắt buộc, BHYT, BNTN, bảo hiểm TNLĐ, BNN chưa đóng. Với trường hợp truy thu trốn đóng: Trường hợp đơn vị trốn đóng, đóng không đủ số người thuộc diện bắt buộc tham gia, không đóng đủ số tiền phải đóng theo quy định, chiếm dụng tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN… do cơ quan BHXH kết luận thanh tra chuyên ngành đóng BHXH, BHYT, BHTN, cơ quan thanh tra nhà nước có thẩm quyền kết luận từ ngày 1/1/2016, thì ngoài việc truy thu số tiền phải đóng theo quy định, còn phải truy thu số tiền lãi trên số tiền, thời gian trốn đóng và mức lãi suất chậm đóng như sau: Toàn bộ thời gian trốn đóng trước ngày 1/1/2016, được tính theo mức lãi suất chậm đóng áp dụng đối với năm 2016; Đối với thời gian trốn đóng từ ngày 1/1/2016 trở đi, được tính theo mức lãi suất chậm đóng áp dụng đối với từng năm áp dụng tại thời điểm phát hiện trốn đóng; Trường hợp đơn vị đề nghị truy thu cộng nối thời gian từ 6 tháng trở lên kèm kết luận thanh tra của cơ quan BHXH hoặc cơ quan thanh tra hoặc quyết định xử lý vi phạm hành chánh của cơ quan có thẩm quyền.

N.D

Có được nhờ người khác nộp hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp?

Bà Lê Thị Hạnh ở Hà Nội hỏi: Tôi làm việc cho một công ty TNHH tại Hà Nội được 7 năm. Hiện giờ tôi đã nghỉ việc do mắc bệnh cần điều trị dài ngày. Vậy xin hỏi, tôi có thể nhờ người khác thực hiện các thủ tục để hưởng trợ cấp thất nghiệp có được không?

Trả lời:

Theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp thì người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ nếu thuộc trường hợp ốm đau có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;

Theo quy định tại điểm a Khoản 4 Điều 18 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP nêu trên thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động vẫn được ủy quyền cho người khác nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu thuộc trường hợp ốm đau có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;

Như vậy, nếu người lao động đáp ứng đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng bị ốm đau thì có thể ủy quyền cho người khác đến trung tâm dịch vụ việc làm để thực hiện các thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp theo các quy định nêu trên.

Việc làm

Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp?

Ông Phạm Văn Mạnh ở Hòa Bình hỏi: Sau khi nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp, nếu đủ điều kiện đáp ứng thì sau bao lâu người lao động nhận được tiền trợ cấp?

Trả lời:

- Theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp thì trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, trường hợp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gửi theo đường bưu điện thì ngày nhận hồ sơ được tính là ngày chuyển đến ghi trên dấu bưu điện.

Người lao động chưa tìm được việc làm trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp được Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trung tâm dịch vụ việc làm xác nhận về việc đã giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động vào sổ bảo hiểm xã hội và gửi lại người lao động cùng với quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp sau khi chụp sổ bảo hiểm xã hội để lưu hồ sơ.

Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động được tính từ ngày thứ 16 theo ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP, việc chi trả trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:

Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động. Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.

Việc làm