Sử dụng nội tạng động vật: lợi ích và nguy cơ?

(Dân trí) - Ở nhiều nước trên thế giới có thói quen sử dụng máu, xương và nội tạng của động vật trong chế độ ăn. Nội tạng động vật bao gồm những cơ quan như gan, tim, thận, lá lách, óc, lưỡi, lòng.

Những cơ quan này có thể chứa rất nhiều vitamin và khoáng chất như vitamin B, sắt, phốt-pho, đồng, ma giê, vitamin A, vitamin D, vitamin E, vitamin K. Dưới đây là những lợi ích và nguy cơ khi ăn thịt nội tạng:

Sử dụng nội tạng động vật: lợi ích và nguy cơ? - 1

Lợi ích của nội tạng động vật:

Gan

Gan chứa nhiều vitamin A, axit folic, sắt, và kẽm.

Gan là nội tạng nhiều dưỡng chất nhất trong cơ thể và nó là một nguồn vitamin A phong phú. Vitamin A có lợi cho sức khỏe mắt và giảm các bệnh gây viêm từ bệnh Alzheimer đến viêm khớp.

Gan cũng chứa axit folic, sắt, crom, đồng và kẽm và được cho là đặc biệt tốt đối với tim và làm tăng hàm lượng hemoglobin trong máu.

Thận

Giàu chất dinh dưỡng và protein, thận chứa axit béo omega 3. Nó cũng có thuộc tính chống viêm và tốt cho tim.

Óc

Óc động vật chứa axit béo omega3 và các chất dinh dưỡng. Các chất dinh dưỡng bao gồm phosphatidylcholine và phosphatidylserine có lợi cho hệ thần kinh.

Các chất chống oxy hóa từ óc chó cũng giúp bảo vệ não người và tủy sống khỏi bị tổn thương.

Tim

Tim động vật giàu folate, sắt, kẽm và selen. Nó cũng là một nguồn vitamin B2, B6, và B12 tuyệt vời. Đây là những vitamin thuộc nhóm vitamin B tổng hợp.

Vitamin B tìm thấy trong thịt nội tạng có tác dụng bảo vệ tim mạch, có nghĩa là chúng bảo vệ chống lại bệnh tim.

Vitamin B cũng liên quan đến việc duy trì huyết áp ổn định, giảm cholesterol cao, và hình thành mạch máu khỏe mạnh. Chúng có lợi cho não và được cho là giảm nguy cơ bệnh Alzheimer, sa sút trí tuệ, trầm cảm và lo âu.

Tim cũng là nguồn cung cấp đồng coenzyme Q10 (CoQ10). Đây là chất chống oxy hóa và có thể giúp điều trị và ngăn ngừa một số bệnh nhất định, đặc biệt là bệnh tim.

CoQ10 đã làm chậm quá trình lão hóa và cải thiện mức năng lượng.

Lưỡi

Lưỡi chứa nhiều calo và axit béo, cũng như kẽm, sắt, choline và vitamin B12. Loại nội tạng này đặc biệt có lợi cho những người hồi phục sau khi bị ốm hoặc phụ nữ mang thai.

Folate là vitamin trong thịt cơ quan được coi là có lợi cho khả năng sinh sản và để giúp tránh dị tật thai nhi như chứng nứt đốt sống và các vấn đề về tim. Ngoài ra, vitamin B6 tốt cho thai phụ trong thời kỳ ốm nghén.

Nguy cơ khi ăn nội tạng động vật:

Các cơ quan nội tạng có hàm lượng cholesterol, chất béo bão hòa và purine cao. Điều này làm cho việc tiêu thụ các loại nội tạng này gây hại đối với những người có bệnh tim hoặc bệnh gout.

Nội tạng chứa nhiều cholesterol và chất béo no. Cholesterol và chất béo bão hòa được cho là quan trọng trong việc duy trì chế độ ăn uống cân bằng, nhưng chúng phải được tiêu thụ một cách có kiểm soát.

Hướng dẫn chế độ ăn kiêng của Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) chỉ ra rằng chất béo bão hòa nên được giới hạn trong 10% hoặc ít hơn trong số lượng calo của một cá nhân.

Tuy nhiên, đối với người lớn cần giảm cholesterol, Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ khuyến cáo rằng chất béo bão hòa không nên chiếm quá 5-6% lượng calo hàng ngày.

Những người bị gout nên tránh ăn nội tạng động vật vì chúng chứa purine, một thành phần liên quan đến những đợt gút kịch phát.

Hơn nữa, cũng có mối lo ngại rằng động vật có thể bị phơi nhiễm với chất độc và thuốc trừ sâu, độc tính này sẽ xuất hiện ở các nội tạng.

Nói chung, nếu động vật được nuôi dưỡng không lành mạnh thì các cơ quan nội tạng của chúng cũng sẽ không lành mạnh. Do vậy, chúng ta được khuyến cáo rằng chỉ nên ăn những nội tạng động vật có nguồn gốc từ trại nuôi sử dụng các phương pháp hữu cơ và ăn cỏ.

Nội tạng có giá trị dinh dưỡng cao và có thể có lợi cho cơ thể con người bằng nhiều cách. Tuy nhiên, chỉ nên ăn ở mức vừa phải, nếu ăn quá nhiều sẽ gây ra nhiều nguy cơ cho sức khỏe.

Nguyễn Hà (Theo Medicalnewstoday)