Trả lời bạn đọc:

Điều kiện kết hôn có yếu tố nước ngoài

(Dân trí) Bạn Nguyen Son hỏi: Tôi đăng ký kết hôn với một người Việt Nam đang cư trú tại nước ngoài với giấy phép cư trú vô thời hạn ở xã. Cục Lãnh sự không chấp nhận vì xã không đủ thẩm quyền. Vậy là đúng hay sai?

Câu hỏi đầy đủ:

Xin hỏi điều kiện kết hôn có yếu tố nước ngoài, kết hôn với người Việt Nam hiện đang cư trú tại nước ngoài với giấy phép cư trú vô thời hạn?

Chúng tôi đã kết hôn được hơn 1 năm, đăng ký tại cấp xã. Khi đi xác nhận lãnh sự thì Cục Lãnh Sự không chấp nhận vì cấp xã không đủ thẩm quyền làm việc này. Sở Tư pháp thị xã hướng dẫn, tư vấn làm đơn hủy và phải đi đăng ký lại ở cấp Thành phố. Làm như vậy có đúng không hay có thể chuyển tiếp hồ sơ lên cấp Thành phố để hoàn tất thủ tục kết hôn theo yêu cầu của Cục Lãnh sự mà không cần phải làm đơn hủy? Hoặc phải làm như thế nào? Xin Luật sư chỉ giúp.

 

Luật sư Nguyễn Hồng Bách trả lời:

Nếu ở thời điểm các bạn đăng ký kết hôn ở cấp xã mà các bạn không liên quan gì tới yếu tố nước ngoài thì việc kết hôn ở cấp xã là đúng pháp luật.

Nếu ở thời điểm kết hôn mà một bên đang làm việc ở nước ngoài (có yếu tố nước ngoài ) (trừ trường hợp quy định tại khoản 2 điều 3 nghị định số 68/2002/NĐ - CP ngày 10/7/2002 quy định chi tiết thi hành một số điều của luật hôn nhân gia đình về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài) thì việc kết hôn phải được thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau:

Về thẩm quyền đăng ký kết hôn: điều 3 – Nghị định 68:

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện đăng ký việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa người nước ngoài thường trú tại Việt Nam với nhau.

2. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp xã) ở khu vực biên giới thực hiện đăng ký việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng thường trú ở khu vực biên giới với nhiệm vụ theo quy định tại Chương V của Nghị định này.

 

Nếu bạn thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 điều 3 thì cấp xã có thẩm quyền đăng ký kết hôn.

Nếu bạn không thuộc quy định tại khoản 2 điều 3 thì phải thực hiện việc đăng ký kết  theo Điều 13, Nghị định 68 thì hồ sơ bao gồm:

"1. Hồ sơ đăng ký kết hôn của mỗi bên phải có các giấy tờ sau đây:

a) Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định;

 

b) Giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân của mỗi bên, do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người xin kết hôn là công dân cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại đương sự là người không có vợ hoặc không có chồng.

Trong trường hợp pháp luật của nước mà người xin kết hôn là công dân không quy định cấp giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân thì có thể thay giấy xác nhận tình trạng hôn nhân bằng giấy xác nhận lời tuyên thệ của đương sự là hiện tại họ không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp luật của nước đó;

 

c) Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc không mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;

 

d) Bản sao có công chứng hoặc chứng thực giấy chứng minh nhân dân (đối với công dân Việt Nam ở trong nước), hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế như giấy thông hành hoặc thẻ cư trú (đối với người nước ngoài và công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài);

 

đ) Bản sao có công chứng hoặc chứng thực sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể hoặc giấy xác nhận đăng ký tạm trú có thời hạn (đối với công dân Việt Nam ở trong nước), thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú hoặc giấy xác nhận tạm trú (đối với người nước ngoài ở Việt Nam).

 

2. Ngoài các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, đối với công dân Việt Nam đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang hoặc đang làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật Nhà nước thì phải nộp giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý ngành cấp Trung ương hoặc cấp tỉnh, xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không ảnh hưởng đến việc bảo vệ bí mật Nhà nước hoặc không trái với quy định của ngành đó."

Khi bạn đã chuẩn bị đủ các hồ sơ nêu trên theo quy định của pháp luật, bạn nộp hồ sơ tới Sở tư pháp  để hoàn tất các thủ tục theo quy định của pháp luật:

 

Điều 14.Thủ tục nộp, nhận hồ sơ: Nghị định 69/2006/NĐ-CP ngày 21/07/2006 do Chính phủ ban hành về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 07 năm 2002.

 

1. Khi nộp hồ sơ đăng ký kết hôn, cả hai bên đương sự phải có mặt. Trong trường hợp có lý do khách quan mà một bên không thể có mặt được thì phải có đơn xin vắng mặt và uỷ quyền cho bên kia đến nộp hồ sơ. Không chấp nhận việc nộp hồ sơ đăng ký kết hôn qua người thứ ba.

 

2. Khi nhận hồ sơ đăng ký kết hôn, Sở Tư pháp hoặc Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của các giấy tờ trong hồ sơ; nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ thì hướng dẫn đương sự hoàn thiện hồ sơ.

 

Sau khi  đã nhận giấy biên nhận nhận hồ sơ, việc thụ lý và giải quyết việc đăng ký kết hôn bạn theo dõi thời gian giải quyết việc kết hôn được quy định dưới đây để liên hệ với cơ quan có thẩm quyền:

  • Điều 15. Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn, Nghị định 68/2000/NĐ – CP ngày 10/7/2002,

 

Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn tại Việt Nam là 30 ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong trường hợp có yêu cầu cơ quan Công an xác minh theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Nghị định này thì thời hạn được kéo dài thêm 20 ngày.

Thời hạn 30 ngày cũng được áp dụng để giải quyết việc đăng ký kết hôn tại Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam. Trong trường hợp có yêu cầu cơ quan hữu quan ở trong nước xác minh theo quy định tại khoản 2 Điều 19 của Nghị định này thì thời hạn được kéo dài thêm 45 ngày.

 

Điều 16. Trình tự giải quyết việc đăng ký kết hôn tại Việt Nam: Nghị định 69/2006/NĐ-CP ngày 21/07/2006 do Chính phủ ban hành về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 07 năm 2002

"1. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Sở Tư pháp có trách nhiệm:

 

a) Thực hiện phỏng vấn trực tiếp tại trụ sở Sở Tư pháp đối với hai bên nam, nữ để kiểm tra, làm rõ về sự tự nguyện kết hôn của họ, về khả năng giao tiếp bằng ngôn ngữ chung và mức độ hiểu biết về hoàn cảnh của nhau.

Việc phỏng vấn phải được lập thành văn bản. Cán bộ phỏng vấn phải nêu rõ ý kiến đề xuất của mình và ký tên vào văn bản phỏng vấn;

 

b) Niêm yết việc kết hôn trong 07 ngày liên tục tại trụ sở Sở Tư pháp, đồng thời có công văn đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn của bên đương sự là công dân Việt Nam, nơi thường trú của người nước ngoài tại Việt Nam, thực hiện việc niêm yết. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết việc kết hôn trong 07 ngày liên tục tại trụ sở Ủy ban, kể từ ngày nhận được công văn của Sở Tư pháp. Trong thời hạn này, nếu có khiếu nại, tố cáo hoặc phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về việc kết hôn thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải gửi văn bản báo cáo cho Sở Tư pháp;

 

c) Nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn. Trong trường hợp nghi vấn hoặc có khiếu nại, tố cáo đương sự kết hôn thông qua môi giới bất hợp pháp, kết hôn giả tạo, lợi dụng việc kết hôn để mua bán phụ nữ, kết hôn vì mục đích trục lợi khác hoặc xét thấy có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của đương sự hoặc giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn, Sở Tư pháp tiến hành xác minh làm rõ;

 

d) Báo cáo kết quả phỏng vấn các bên đương sự, thẩm tra hồ sơ kết hôn và đề xuất ý kiến giải quyết việc đăng ký kết hôn, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, kèm theo 01 bộ hồ sơ đăng ký kết hôn."

  • Điều 17. Lễ đăng ký kết hôn tại Việt Nam, Nghị định 68/2000/NĐ – CP ngày 10/7/2002,

1. Lễ đăng ký kết hôn được tổ chức trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận kết hôn, trừ trường hợp có lý do chính đáng mà đương sự có yêu cầu khác về thời gian, nhưng không quá 90 ngày; hết thời hạn này mà đương sự mới yêu cầu tổ chức Lễ đăng ký kết hôn thì phải làm lại thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.

 

2. Lễ đăng ký kết hôn được tổ chức trang trọng tại trụ sở Sở Tư pháp. Khi tổ chức Lễ đăng ký kết hôn phải có mặt hai bên nam, nữ kết hôn. Đại diện Sở Tư pháp chủ trì hôn lễ, yêu cầu hai bên cho biết ý định lần cuối về sự tự nguyện kết hôn. Nếu hai bên đồng ý kết hôn thì đại diện Sở Tư pháp ghi việc kết hôn vào sổ đăng ký kết hôn, yêu cầu từng bên ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn, sổ đăng ký kết hôn và trao cho vợ, chồng mỗi người 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

 

3. Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày tổ chức Lễ đăng ký kết hôn và ghi vào sổ đăng ký theo quy định tại khoản 2 Điều này. Việc cấp bản sao Giấy chứng nhận kết hôn từ sổ gốc do Sở Tư pháp thực hiện theo yêu cầu của đương sự.

 

Căn cứ vào các quy định nêu trên, bạn có thể đối chiếu với trường hợp của mình để đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

 

Luật sư Nguyễn Hồng Bách - Chủ tịch HĐTV
Công ty luật Hợp danh Hồng Bách và Cộng sự
Số 6, Trung Yên 3, phường Trung Hoà, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Điện thoại: 04.3.7868574 - 0913588529   Fax: 04.3.7868575
E-mail: bach@hongbach.com; Website: www.hongbach.vn

 

Diễn đàn - Bạn đọc